VNTB – Cắt xén bữa ăn của người cách ly ở Quảng Ninh: xã hội chiến thắng nhà nước?

VNTB – Cắt xén bữa ăn của người cách ly ở Quảng Ninh: xã hội chiến thắng nhà nước?

Ngọc Vân 

 

(VNTB) – Chính quyền tỉnh Quảng Ninh đã thừa nhận “sai sót” trong việc đặt suất ăn cho người bị cách ly, 250.000 Đồng/ngày thay vì 330.000 như quy định và trả lại tiền dư cho họ.

 

Hin tượng này, t góc cnh mi quan h gia nhà nước và xã hi dân s là mt thành công ca xã hội dân sự trong cuc đu tranh vi nhà nước

Mi lãnh th trên thế gii đu do mt nhà nước cai tr vào lúc này. Nhà nước có đc quyn s dng vũ lc trên lãnh th ca mình. Xã hi trao cho nhà nước mt mc đ chính đáng và ngun lc nht đnh đ đi ly vic cung cp hàng hóa và dch v công cng, chng hn như an ninh. Vì vy, mi quan h gia mt nhà nước và xã hi ca nó có th được coi là mi quan h người thân ch (TC) – và t chc đi din (TCĐD). Mt mt, TCĐD phi có kh năng cao trong vic thc hin các nhim v được giao. Mt khác, nó không nên quá mnh so vi TC đến mc có th chng li h.

Khả năng cung cấp hàng hóa công và sức mạnh của nhà nước so với xã hội

Weber đã đưa ra mt đnh nghĩa được chp nhn rng rãi v mt nhà nước như mt “cng đng người” có đc quyn bo lc trên mt lãnh th vào nhng năm 1910 (Weber, 1968). Nettl kêu gi các hc gi s dng khái nim nhà nước trong các nghiên cu xã hi và chính tr ca h trong công trình ca ông (Nettl, 1968). Skocpol (1985) tin rng các quc gia nên được coi là các tác nhân cũng như các cu trúc. Bà tin rng năng lc và quyn t ch là mt trong nhng trng thái quan trng.

Kh năng t ch là kh năng ca nhà nước trong vic thc hin quyn lc ca mình đc lp vi công chúng và các tác nhân quc tế (O’Neil, 2013). Kh năng t ch ca nhà nước khác nhau các quc gia và các thi đim khác nhau. Mt nhà nước có đ t tr cao có th hình thành và thc hin các chính sách ca mình bt k s phn đi ca công chúng. Ví d, nhà nước Cng sn đã thc hin các chính sách tp th hóa Vit Nam vào nhng năm 1970, đi ngược li ý mun ca xã hi, theo kinh nghim ca h vi chính sách tương t đã được thc hin min Bc Vit Nam vào nhng năm 1950.

Năng lc là kh năng nhà nước s dng sc mnh ca mình đ thc hin các chc năng như thu thuế và cung cp hàng hóa công cng. Mt nhà nước có năng lc cao có th hiu qu và hiu qu trong vic thu thuế, cung cp mc đ an ninh cao và các hàng hóa công cng thiết yếu khác. Ví d, sau chưa đến mt năm khi đi dch COVID-19 xut hin, nhà nước Hoa Kỳ đã to được 5 loi vaccine và đã chng nga được gn 20% dân s. Trong khi đó, Nhà nước Vit Nam không nhng không to được mt vaccine nào, mà còn đ xy ra hin tượng ăn bt tin ăn ca người b cách ly … do h t đóng. Hoa Kỳ, nhà nước đã có nhng chương trình tr cp cho nhng người dân gp khó khăn vì nn COVID-19.

Trong các phân tích chính tr, nhà nước có th được xem như các tác nhân cũng như các cu trúc. Mt mt, khi các nhà nước thc hin chính sách, cung cp hàng hóa công cng, h tương tác vi các lc lượng khác nhau trong xã hi như công đoàn, nhóm vn đng hành lang, các giáo hi và các loi hình t chc và li ích tp th khác. Ví d, mt nhà nước có th mun đánh thuế cao hơn đi vi mt s nhóm. Nó có th c gng ct gim mt s li ích cho các nhóm khác. Khi làm như vy, nó vp phi s phn đi ca các nhóm này. Mt khác, các cá nhân và ch th xã hi như nhng người nói trên không sng trong mt chân không chính tr. H hot đng trong khuôn kh chính tr và lut pháp do nhà nước quy đnh. Ví d, người Vit không được đưa các thông tin không có li cho nhà nước lên mng xã hi, nếu không mun đi din vi nhng án tù lên đến hàng chc năm. Ví d, 3 thành viên ca Hi Nhà Báo Đc Lp, Phm Chí Dũng, Nguyn Tường Thy, và Lê Hu Minh Tun, mi b pht tng cng 37 năm tù giam.

Mối Quan hệ giữa nhà nước và xã hội

Có nhiu quan đim khác nhau v mi quan h gia các nhà nước và xã hi. Người ta có th xem nhà nước như mt tác nhân quyn lc (có th là mnh nht) trong mt lãnh th phát trin t mt băng cướp thông qua quá trình gây chiến (Tilly, 1985). Nó thu thuế t xã hi đ nuôi các b máy ca chính nó và tiến hành chiến tranh – xã hi đen gi là tin bo kê. Da vào đó, m rng lãnh th – và m rng s đi tượng đánh thuế – nếu nó thng. Trong quá trình này, nhà nước t phát trin các th chế ca mình. Xã hi có th buc nhà nước phi có nhiu đi din hơn và nhiu hàng hóa công hơn đ đi ly các khon đóng góp thuế và dch v ca h, ví d: phc v quân đi.

Theo nghĩa này, mt mt, xã hi phi mnh m đ bo v li ích ca mình khi s lm dng ca nhà nước và / hoc các nhà qun lý (chính ph). Mt khác, nó mun có mt nhà nước vi năng lc cao đ có th thc hin hiu qu các nhim v cung cp dch v cho người dân cũng như bo v trt t xã hi trước nhng k phá hoi trong nước và quc tế. Trong nhng điu kin này, xã hi có kh năng thnh vượng.

Milgrom & North (1990), trong công trình nghiên cu v Hi ch Champagne, cho rng s xut hin ca nhà nước là đ gim chi phí giao dch. Theo nghĩa này, nó là mt tác nhân ca công chúng; nó đã được s đng thun ca xã hi. Ông lp lun rng trong khi các đnh chế như Lut Thương Gia, thm phán tư nhân và hi ch Champagne giúp gim chi phí giao dch mt mc đ nht đnh, nhà nước đã giúp gim chi phí rt nhiu bng cách thc thi lut mt cách hiu qu vi thiết b cưỡng chế ca mình.

C th, khi thương mi phát trin đến mt mc đ nht đnh, các nhà giao dch không th biết rõ v nhau vì các giao dch không thường xuyên và khong cách đa lý. Kết qu là, mt nhà kinh doanh không th quyết đnh có nên tin tưởng đi tác tim năng ca mình hay không. Người mua có th nghi ng v cht lượng; người bán có th nghi ng kh năng thanh toán ca người mua. Do đó, thương mi và phát trin kinh tế b cn tr. Nói cách khác, các nhà giao dch không có đ thông tin và chi phí đ có được thông tin đôi khi quá cao vì các nhà giao dch phi dành mt lượng ln ngun lc đ có được thông tin cn thiết t nhng nhà giao dch khác đã giao dch vi nhà giao dch đó. Các đnh chế như thương gia Lut, thm phán tư nhân và hi ch đã giúp gim chi phí thu thp thông tin và ngăn chn hành vi gian ln mt mc đ nào đó bng cách cm h tham gia hi ch trong tương lai. Tuy nhiên, năng lc cưỡng chế ca nó – năng lc thc thi các phán quyết ca nó – rt hn chế và nhà nước đã phi vào cuc đ ci thin nó rt nhiu. Bng cách này, h nói rng đã giúp gim chi phí giao dch. Ví d, bn có th mang hàng hóa t Sài Gòn ra bán Nha Trang mà không s b cướp.

Theo quan đim này, mi người s có li khi nhà nước vng mnh (năng lc) và t ch cao trước mi tác nhân gây ri có th gây nguy hi cho xã hi. Tuy nhiên, bn thân mt tác nhân mnh có th là mt mi đe da nghiêm trng cho xã hi nếu nó mnh hơn toàn xã hi hoc thành công trong vic ngăn cn s hp tác ca các ch th cá nhân và xã hi trong vic gi cho nhà nước không lm dng năng lc và quyn t ch ca mình.

Tác động  

T mt góc đ khác, nhà nước có th được xem như mt tác nhân c gng ti đa hóa hiu qu và hiu lc ca quy tc ca nó, thông qua các công c như tiêu chun hóa (Scott, 1998). Theo nghĩa này, có th tt hơn cho xã hi nếu nhà nước có quyn t ch cao, như minh ha dưới đây. Theo quan đim ca Scott, nhà nước c gng tiêu chun hóa mi th đ có th thc hin các nhim v ca mình vi chi phí ti thiu, nhm ti đa hóa doanh thu (thuế) nhm cung cp ngày càng nhiu hàng hóa công tt hơn. Bng cách này, mt nhà nước mnh có th là mt may mn cho xã hi. Scott đã th hin ý tưởng ca mình trong trường hp xây dng bn đ đa chính Pháp và Nga. Pháp, hi đu thế k 20, nhà nước mnh m và thành công. Vic s dng bn đ đã to điu kin d dàng cho các giao dch thương mi cũng như tăng thu ngân sách nhà nước thông qua vic đánh thuế chính xác hơn. Nga, cũng trong khong thi gian nay, mt nhà nước yếu kém đã không th thc hin chính sách này trước s phn đi mnh m ca xã hi. Điu này có th đã cn tr s phát trin ca nước Nga lúc by gi.

Tuy nhiên, như Scott đã chng minh qua trường hp ‘lâm nghip khoa hc’, mt nhà nước có kh năng t ch cao có th gây ra thm ha. N lc chuyn rng t nhiên thành rng trng đ ly g gây ra thit hi lâu dài và nghiêm trng thay vì tăng doanh thu. Ti Vit Nam, chúng ta có th thy hu ca ca vic này trong vic tp th hóa các phương tin sn xut, đánh tư sn trong nhng năm 1970. Hin nay, là vic tp trung vn và và trao đc quyn cho các doanh nghip nhà nước làm ăn thiếu hiu qu. Theo nghĩa này, kh năng t ch ca nhà nước, nếu nó đ cao đ vượt qua s phn đi ca xã hi nhưng năng lc, kh năng vn dng các chính sách mt cách hiu qu ca nó li b hn chế, thì đó có th là mt thm ha.

Sức mạnh quốc gia trong mối quan hệ với xã hội

Acemoglu và cng s (2001) có quan đim hoàn toàn khác (ít nht là theo cách mà tôi din gii công trình nghiên cu ca h) rng hiu qu hot đng ca nhà nước ph thuc vào cht lượng ca nó ti đim xut phát. Nếu nó được không bóc lt và kìm hãm – đi khái là to điu kin cho s phát trin kinh tế và bình đng – ngay t đu, nó s đi theo con đường tt đp (‘vòng xon tt’) đến mt nhà nước mnh m và hin đi. Ngược li, nếu nó là bóc lt và kìm hãm – đi khái là giành riêng quyn lc chính tr và kinh tế cho mt nhóm nh mt cách bt công – nó s đi theo con đường xu (‘vòng lun qun’). Ông đã th hin ý tưởng ca mình thông qua các ví d v châu Âu các khu vc khí hu nhit đi và ôn hòa. nhng vùng nhit đi, người châu Âu không mun sinh sng vì t l t vong cao, do bnh st rét và nhng th tương t gây ra. H đã xây dng nhng nhà nước vi nhng th chế đc quyn và mang li nhng kết qu ti t như đã nói trên. Ngược li, nhng vùng khí hu ôn hòa, v.d. Hoa Kỳ, Canada, h cư trú vi s lượng ln và mang theo nhng t chc tuyt vi t Châu Âu.

Tôi tin rng bn đc có th t suy ra xut phát đim ca nhà nước Vit Nam hin nay qua lch s đ thy rng Acemoglu (2001) không phi là không có lý. Ti Min Bc, qua các s kin như: tiêu dit Vit Nam Quc Dân Đng, ci cách rung đt Min Bc trong nhng năm 1950, Nhân Văn Giai Phm. Min Nam sau năm 1975 là nhng s kin như đánh tư sn, tp th hóa tư liu sn xut. Chúng ta cũng có th thy kết qu phát trin ca nhà nước này qua s khác bit vi các nn kinh tế khác như Singapore, Hàn Quc và Đài Loan.

Tôi suy lun t quan đim ca h rng tt nht cho xã hi khi nhà nước ca nó có năng lc mnh m và t ch cao trước các tác nhân quc tế. Đi vi công chúng, quyn t ch ca nó được kim soát bi các đnh chế công bng ca chính nó, chng hn như cơ chế đa đng, tam quyn phân lp mt s nước khác, được kế tha và phát trin dn dn t nhng may mn ban đu.

Tóm li, mc dù các hc gi có quan đim khác nhau v mi quan h gia các quc gia và xã hi ca h, v ý đnh và các mi quan tâm ca nhà nước, nhưng s tt hơn cho mt quc gia nếu nhà nước ca nó có năng lc và quyn t ch cao đến mc quyn lc ca nó có th được kim soát bi các th chế dân ch.

_____________________

Tài liệu tham khảo

Acemoglu, D., Johnson, S., & Robinson, J. A. (2000). The colonial origins of comparative development: An empirical investigation (No. w7771). National bureau of economic research.

Milgrom, P. R., & North, D. C. (1990). The role of institutions in the revival of trade: The law merchant, private judges, and the champagne fairs.Economics & Politics2(1), 1-23.

Nettl, J. P. (1968). The state as a conceptual variable. World politics20(04), 559-592.

O’neil, P. H. (2013). Essentials of Comparative Politics: Fourth Edition. WW Norton & Company.

Scott, J. C. (1998). Seeing like a state: How certain schemes to improve the human condition have failed. Yale University Press.

Skocpol, T., Evans, P., & Rueschemeyer, D. (1999). Bringing the state back in. Cambridge.

Tilly, C. (1985). War making and state making as organized crime. Violence: A reader.

Weber, M. (1968). Politics as a Vocation.


CATEGORIES
TAGS
Share This

COMMENTS

Wordpress (0)