Việt Nam Thời Báo

VNTB – Một Vài Ngộ Nhận về Chiến Tranh Việt Nam từ phía Hoa Kỳ (*)

Đ Văn Phúc

 

Có nhng s tht không nên phi nói ra, vì s làm pht lòng rt nhiu người khác trong đó có các bn ca chúng ta, nht là thi gian đã qua quá lâu. Nhưng chng đng đng vì không th đ cho nhng s tht b chôn vùi, xuyên tc mà nn nhân là nhng người lính VNCH tng chu quá nhiu cay đng, kh nhc trong chiến tranh cũng như sau đó. H đã đ máu, hy sinh cuc đi mình cho t quc và dân tc; thì nay không lý do gì đ h c b nhng k t tôn và nng óc kỳ th tiếp tc xúc phm.

Chúng tôi không rõ nhng người lính M trước khi lên đường sang Vit Nam đã được dy nhng gì v lch s, phong tc, ngôn ng Vit Nam, hay ch vài điu căn bn va đ đ tiếp xúc mà thôi. Vì thế, do s thiếu hiu biết v lch s Vit Nam, nht là v chiến tranh Vit Nam, mà đã dn đến nhng ng nhn quá đáng trong qun chúng Hoa Kỳ, th hin qua phim nh, sách báo, các bài thuyết trình, các câu đi thoi trên truyn thông xã hi (mà gn đây chúng tôi phi đương đu). Đây là điu mà đi đa s người M – ngay c nhng cu quân nhân tng tham chiến ti Vit Nam – đã hiu sai. Theo h:

_ Cuc chiến Vit Nam là gia nước M và Vit Nam (b quên s hin din và vai trò chính ca Vit Nam Cng Hòa và Quân Lc VNCH)

– Nếu có nơi nào nhc đến Vit Nam Cng Hòa thì đa s là vu khng, m l VNCH nào là tham nhũng, vô tài; QLVNCH thì hèn nhát, không chu đánh nhau, b chy trước đch quân…

Trước hết, chúng ta phi xác đnh li tính cht tht s ca cuc chiến.

Cuc chiến tranh Vit Nam là gia min Nam, Vit Nam Cng Hoà theo chế đ dân ch t do, chng li s xâm lăng ca min Bc, Vit Nam Dân Ch Cng Hoà theo chế đ Cng Sn; Nhìn rng hơn trong bi cnh cuc chiến tranh lnh sau Thế Chiến th Hai; đó là cuc chiến gia thế gii t  do mà Hoa Kỳ đng đu chng li s bành trướng ca Cng Sn quc tế do Liên Sô cm đu.

– Người Vit đã chiến đu chng Cng Sn t khi H Chí Minh và Mt Trn Vit Minh l din là Cng Sn. C Tng Thng Ngô Đình Dim là người quc gia chân chính. Ông chng chế đ thc dân ca Pháp, khước t hp tác vi Nht và không chu cng s vi H Chí Minh dù được ông H mi tham gia.

– T ngày thành lp nn Cng Hoà Vit Nam năm 1955, thế trn Quc Cng đã thành hình. C Tng Thng Dim đã không đng ý ch trương ca Hoa Kỳ là dùng chiến tranh quy ước đ chng li cuc chiến du kích ca CS. Tng Thng Dim mun áp dng li đánh du kích ca Anh mà đã thành công Malaysia nhưng Hoa Kỳ c ép VNCH phi hun luyn và t chc quân đi theo khuôn mu quân đi nhà giàu ca M.  Tướng John O’Daniel, người cm đu Phái B Vin Tr và C Vn Hoa Kỳ (MAAG) trng trn tuyên bAi chi tin, người đó ch huy” (Who pays, gives orders). C Tng Thng Dim đã không mun Hoa Kỳ đưa quân chiến đu vào VN vì mun bo v chính nghĩa và nn đc lp ca quân dân min Nam, không đ cho Cng Sn có cơ hi tuyên truyn trong dân chúng v cuc chiến tranh chng M,

Trong giai đon t 1955 đến 1963, min Nam phát trin vượt bc va v kinh tế xã hi, va v xây dng dân ch. Phía người M phê phán chính quyn Tng Thng Dim mt cách ch quan và phiến din khi h đem tiêu chun ca nước M là mt quc gia có mt th chế dân ch n đnh nht hoàn cu và nn văn minh vt cht cao đ đ so sánh vi mt nước có xã hi và nn chính tr c truyn, mi giành li đc lp, và đang trong giai đon đu tiên ca s xây dng và phát trin. Đó là hai li lm nghiêm trng ca M v chiếc lược quân s và chính tr Vit Nam lúc ban sơ.

Do đó, Hoa Kỳ đã nhìn c Tng Thng Dim như mt tr ngi cho chính sách ca h. Tng Thng Kennedy đã thuê đám tướng tá phn phúc lt đ chế đ Đ Nht Cng Hòa và thm sát anh em c Tng Thng Dim. Biến c 1 tháng 11, 1963 đã đưa min Nam vào mt giai đon hn lon nghiêm trng, to cơ hi cho Cng Quân phát trin nông thôn và gây ri thành th. Vic này to ra duyên c đ Hoa Kỳ đưa 500 ngàn quân chiến đu vào min Nam năm 1965. Vào tháng 4, 1964, phn ng trước tuyên b ca Thượng Ngh Sĩ Wayne Morse, B Trưởng Quc Phòng McNamara nói vi báo chí rng “Theo tôi, đây là mt cuc chiến rt quan trng, và tôi rt sung sướng được gn lin vi nó và s làm bt c điu gì đ chiến thng.”  Ri khi đến thăm vùng Phi Quân S Bến Hi, ông ta đã ngo ngh tuyên b: “Chúng ta s li đây cho đến ngày chiến thng.”  

Sau by năm vi 500 ngàn quân trang b vũ khí ti tân, vi mt Không Lc và Hi Lc hùng hu nht thế gii, Hoa Kỳ thy không th thành công, nên đã phi rút quân. TT Nixon đ ra cái gi là “Vit Nam Hoá Chiến Tranh” đ trao li trong trách cho Quân Lc VNCH. Sau đó, đ phi tay hoàn toàn, Hoa Kỳ đã ép buc VNCH phi ngi vào bàn Hi Ngh Paris đ ký vi phe Cng mt hòa ước bt tương xng. Hoa Kỳ rút lui hoàn toàn và gi đó là mt gii pháp là “Hoà Bình trong Danh D”.  Thế là thế nào? Không mun thng hay không th thng? B cuc, rút lui trong mt cuc chiến thì còn danh d ni gì?

Hoa Kỳ, vi sc mnh vô song, tng v vang chiến thng trc Đc Ý Nht, đã có th chiến thng VC d dàng. Nhưng h đã c tình hay vô tình đ vut nhiu cơ hi.  H đánh không quyết thng mà rt nhiu ln dng li giai đon quyết lit nht, đ thi gian cho đch phc hi. Hoa Kỳ trong sut 21 năm có mt min Nam, đã không có mt chính sách và chiến lược nht quán; H thay đi chính sách tùy nhu cu tranh c và áp lc qun chúng mi bn năm mt gia các ng c viên Cng Hòa và Dân Ch. S ra đi ca chiếc máy TV trong phòng khách mi gia đình người M đã gây ra kinh hoàng cho dân chúng khi nhìn thy hình nh chết chóc ca con em mình xy ra mi ngày chiến trường. Đi quân báo chí bt lương tha h xuyên tc bóp méo tin tc đ to áp lc. Hai tm nh do Eddie Adams chp v Tướng Loan bn chết tên VC Nguyn Văn Lém và Nick Ut chp cnh em bé Kim Phúc b cháy vì bom la ca phi cơ VNCH đã như hai can xăng đ thêm vào đám cháy ca phn chiến.

T năm 1972 đến 1975.  Quân Lc VNCH đã phi nhn hành quân trong mt lãnh th mà trước đây có mt các sư đoàn VNCH và thêm hàng chc sư đoàn, l đoàn ca M. Mt ví d: Sư Đoàn 5 B Binh vi quân s khong 10 ngàn binh sĩ, phi gánh mt vùng hành quân trước đây là ca chính h cng vi gn hai sư đoàn M (Mt phn Sư Đoàn 25 Hoa Kỳ, mt L Đoàn Không K, và  SĐ 1 BB Hoa Kỳ mà quân s trang b xem như gp đi SĐ5BB ca Vit Nam).  Các đơn v phi dàn mng ra trong vùng rng rm ca ba tnh Bình Dương, Bình Long, và Phước Long.

Cn nhc li là trong giai đon trước 1968, QLVNCH ch được trang b các vũ khí li thi, thng dư sót li ca Thế Chiến th Hai; trong khi Cng Quân đã có vũ khí ti tân t Nga sô và Trong Cng. Súng trường Garant M1 làm sao so vi tiu liên AK-47 ca Tip Khc; Đi bác 155 ly ch bn khong 15  cây s, trong khi tm bn ca đi bác 130 li xa ti 30 cây s, súng ci 61 ly và 82 li ca VC có th xài đn 60 li và 81 li ca chúng ta, xe tang M-41 làm sao chi vi T-54?  Không Quân VNCH tuy được đánh giá vào hàng th sáu trên thế gii; Hi Quân VNCH mang tiếng là đng hàng th nht Đông Nam Á. Nhưng có th hng cao là nh lượng vi hơn 200 phi cơ đ loi và 1500 chiến thuyn các c. Còn v phm cht thì rt kém. Ngoài F-5E là loi phn lc chiến đu Hoa Kỳ sn xut cho các đng minh, các loi phi cơ khác đu thuc đi cũ nht (series A hay B); tàu chiến thì chn t nghĩa đa tàu (junk yards) ri sơn phết li và gn mt s trang b căn bn.  Thế là oách lm so vi các nước nh xung quanh.

 Vào giai đon sau cùng t 1972 đến 1975, quân vin b ct thê thm. Cui năm 1974 coi như binh sĩ VNCH không có đ đn các loi; phi cơ, xe c không đ xăng du; trong khi Bc Vit chuyn vào Nam hàng chc sư đoàn vi s tiếp tế vũ khí đn được vô hn t Liên Sô và Trung Cng. Hoa Kỳ đã bi ước, không can thip như trong các văn thư ca Tng Thng Nixon gi Tng Thng Nguyn Văn Thiu khi ông Thiu buc lòng chp nhn ký Hoà Ước Paris!

Bây gi, người M quay ra trút s tht bi ca h lên đu Vit Nam t chính quyn đến quân đi! Người M, vi tính t tôn, coi các dân tc khác là kém ci. H đã nói đến người Vit Nam là bn “little bastards,” nhc m vi tiếng lóng “bn gooks,””bn khó dy!”

Nhng bng chng cho thy h đã làm ngơ v các đóng góp tích cc ca quân sĩ VNCH như:

Khi viết hay làm phim v trn Khe Sanh, h không h nhc đến s có mt ca Tiu Đoàn 37 Bit Đng Quân VNCH mà đã cùng h chiến đu sut thi gian b vây hãm, tn công.

Khi viết hay làm phim v trn tái chiếm c đô Huế, h ch phô trương hình nh người lính TQLC Hoa Kỳ mà không h có mt hình nào v nhng người lính TQLC, B Binh VNCH.

Khi viết và làm phim The Hamburger Hill, h đã tiếm đot công trn ca QLVNCH khi vinh danh tiu đoàn 3/187 thuc Sư Đoàn 101 Nhy Dù M đã chiếm ngn đi đy máu và tht băm. Nhưng tài liu ca B T Lnh M ti Vit Nam (bn báo cáo ngày 22 tháng 5, 1969 ca Đi Tá Wilson C. Harper), đã xác nhn đơn v đu tiên đt chân lên đnh đi Đng Lc Đng p Bia – tc đi 937 trên bn đ quân s – là Tiu Đoàn 2 thuc Trung Đoàn 3, Sư Đoàn 1 BB Vit Nam.

Nhng trn đánh long tri l đt ca VNCH đã b người M làm ngơ không h nhc ti.  Ví d: Trn đi thng Tết Mu Thân năm 1968 thì b h bóp méo là tht bi vì cho rng phía VNCH đã không tiên liu cuc tng tiến công ca VC, Trn t th An Lc ca B Binh, Nhy Dù, Bit Đng Quân (mt chi sáu) trong hai tháng t tháng 4 đến cui tháng 5, 1972; Trn t th Tng Lê Chân ca Tiu Đoàn 92 BĐQ (mt chi chín) trong hơn mt năm rưỡi, Trn tái chiếm C Thành Qung Tr ca TQLC Vit Nam năm 1972, Trn Sa Huỳnh ca Trung Đoàn 6 BB vân vân. Ngay v Trung Tá Iceal Hambleton – sĩ quan không hành trên chiếc EB-66 – b bn rơi phía nam vùng Phi Quân S Qung Tr mùa hè năm 1972, sau hàng lot hành quân cu nn tht bi vi thêm năm phi cơ b bn rơi và gn 20 lính M b bn chết, b bt làm tù binh; cui cùng ông được Đi Úy Thomas Norris và H Sĩ Nguyn Văn Kit thuc đi Người Nhái cu thoát khi vòng vây tìm ca c ngàn quân thù. Khi làm cun phim truyn v cuc cu thoát này, anh Kit không h được nói ti dù anh đã được thưởng huy chương Navy Cross, là loi huy chương cao nht ca Hi Quân M dành thưởng cho người ngoi quc. Trung tá Hambleton, có l do tính t cao, kỳ th; cũng chng h nhc ti mt người lính Vit Nam nh bé đã cu mng mình.

Người quân nhân M đến Vit Nam theo tiêu chun mi vòng (tour) là mt năm, xong s v li M. Sau đó, có th tình nguyn thêm mt vài vòng khác. Trong mt năm VN, phi qua giai đon processing mt chng 1 tun, h cũng hưởng 15 ngày phép các trung tâm du lch. Ch có 10 phn trăm tng s quân nhân M Vit Nam là ra chiến trường. Như thế, trong s 2.7 triu quân nhân M tham gia toàn cuc chiến, thì có 270 ngàn là lính tác chiến. mc quân s cao nht là 363 ngàn binh sĩ M trong năm 1969 , ch có 36 ngàn là chiến trường.

Th so vi mt triu quân VNCH dưới c, thì ch có chng khong 150 ngàn quân tác chiến (thêm vài trăm ngàn nếu tính luôn Đa Phương Quân và Nghĩa Quân). Thanh niên Vit Nam t khi vào lính đ tui 18 (tình nguyn hay quân dch) thì coi như không thy ngày v. Quân nhân các đơn v tác chiến ch v khi t trn hay b thương nng. H chiến đu trin miên trong hoàn cnh ăn ung kham kh và ni khó khăn v kinh tế gia đình; cm c trong 20 năm chiến tranh thì phi nói là quá phi thường, dũng cm mà chc người lính Hoa Kỳ hay các đng minh khác s không th nào cam chu ni.

Chúng tôi phi lên tiếng đ ly li danh d cho người lính VNCH, dù đôi khi phi nói thng nhng điu có th mt lòng các bn M có s hiu biết trung thc. Như như Chúa Jesus tng nói khi mt đám đông đòi ném đá mt ph n phm trng ti ngoi tình: “Ai là người chưa h phm ti thì hãy ném đá người đàn bà này.” (Let him who is without sin among you be the first to cast a stone at her. New TestamentBook of John 8.7). Chúng tôi cũng mun nhn ti các anh M t tôn, đy óc kỳ th rng: “Nếu anh chưa h ra nếm mùi chiến trường, anh hãy câm mm li vì anh không đ tư cách đ phê phán chúng tôi.”

Đ Văn Phúc

(*) Bài  viết thể  hiện quan điẻm riêng của tác giả

*****

Vietnam War, Lots of Misunderstandings from the American Perspective

Michael Do

There are truths that we do not want to reveal because they might hurt the feelings of some of our friends. The Vietnam War ended almost half a century ago but there have still been a lot of misunderstandings among our American friends, particularly the Vietnam Veterans. Our ARVN (Army of the Republic of Vietnam) soldiers had sacrificed during the war and still suffered the offense on social media, mostly due to the misinformation and the superiority complex of some racist American veterans.

We don’t know how much the American soldiers were taught about Vietnam's culture and history before they were sent to Vietnam. We guess they only learned some basic things just enough to contact the people they rarely met. That’s why, for the past 50 years, there were too many misunderstandings among the American public, media, and even among many soldiers who fought in the Vietnam War.

Their common mistakes about Vietnam are:

The Vietnam War was between the United States and Vietnam. They ignored the major role of the South Vietnamese people, government, and soldiers. In Hollywood or documentary movies, in publications, books, and magazines… if they sometimes mentioned the South Vietnamese soldiers, there were only bad images such as corruption, coward, worthless, running away from the battle…

We cannot keep quiet before the unfair and unjust perception that we consider very defamatory toward those who had bravely fought and ultimately sacrificed in twenty-one years of the war.

At first, we need to confirm the nature of the Vietnam War

It was the war between South Vietnam – under the western style democratic regime – and North Vietnam – ruled by the total communist regime. In a broader scope, it was the war between the Free World led by the United States and the Communist bloc led by the Soviet Union. We called it the Cold War.

In that war, our people had fought against Communism since 1949 when the State of Vietnam was born and in 1955 when the Republic of Vietnam began to exist. Our late

President Ngo Dinh Diem was a true patriot, a good leader who rejected the positions offered by Japan and Communist Ho Chi Minh. At the beginning of the war, President Diem disagreed with the American military strategy to apply conventional war to deal with the communist guerrilla warfare. He adopted the tactics used by the Britons to defeat the communists in Malaysia and implemented the

Strategic Hamlet Program to isolate the communists from the peasants. The Americans wanted him to follow every piece of advice from the Military Assistance and Advisory Group. Lieutenant General John O’Daniel challenged President Diem: “He who pays gives orders!” President Diem objected to the plan of the United States to send combat troops to Vietnam. He did not want to give the communists the chance to justify their “Anti-American

War” and gather the peasants under the banner of “independence.” In this first phase from 1955 to 1963, South Vietnam achieved some economic, social, and democratic development. From the Americans’ perspective, it was not enough! They wanted South Vietnam to establish the democratic system as seen in the well-developed countries while this small country had just been freed from eighty years of French colonialism and had been in the transition from the traditional society of a thousand years. The US considered President Diem as the major obstacle to the democratic process. Those were two serious mistakes the Americans made that led to the coup d’etat on November 1st, 1963 in which President Kennedy switched the green light for the gangs of corrupted Vietnamese Generals to murder President Diem and dismissed the first Republic of Vietnam.

In the following years (from 1963 to 1965), South Vietnam fell into dangerous chaos and long-lasting political instability that gave the enemies a good opportunity to expand in the countryside and infiltrate and establish their cells in the towns and cities. It also gave the Americans the reason to send five hundred thousand troops to Vietnam. In April 1965, responding to Senator Wayne Morse, McNamara said to the press “I don't object to its being called " McNamara&#39s war.& quot, “I think it is a very important war and I am pleased to be identified with it and do whatever I can to win it.”

And then, after seven years, with five hundred thousand troops supported by the mightiest air and naval power of the world, the Americans realized that they could not win the bloody war. There was no light at the end of the tunnel. President Richard Nixon implemented the so-called “Vietnamization Plan” to transfer the whole burden of the war onto the Vietnamese Armed Forces. In preparing for the total withdrawal, Nixon both convinced and threatened South Vietnam President Nguyen Van Thieu to sit at the peace talk with our enemies. He then declared the success of his goal “Peace in Honor!”

Of course, we all know that the United States, after the brilliant victory in World War 2, became the most powerful nation in the world. The US missed many opportunities to defeat North Vietnam easily in a short war. It seemed that the US did not have a strong determination to win; At times, when our enemy was at the brink of collapse, the US suddenly stopped and gave them time to heal the wounded and reinforce. During twenty-one years of her involvement in Vietnam, the US did not have a consistent policy and a solid military strategy. The changes depended on the weather of the public pressure and the promises the politicians made in the election every four years. In addition, the brutal deaths of the American soldiers were shown day and night on the newly invented television in the family room. This terrorized the people and urged them to join the movements to call for any solution to end the war.

From 1972 to 1975, the ARVN forces had to operate in the territories – formerly covered by the forces which were triple more powerful. For instance, the ARVN 5th Infantry Division was responsible for three provinces Binh Duong, Binh Long, and Phuoc Long which previously were under the protection of the US 1st Infantry, part of the US 25th Infantry, and the 11th Armored Cavalry. We had to spread thin, very thin.

One should remember that the ARVN was always inferior to the enemies in terms of weaponry. We were supplied with obsolete weapons left from WW2 while the enemies were equipped with advanced weapons. Our Garant M-1 could not be compared to the AK-47; our 155 mm howitzer could reach the range of 15 kilometers while the enemy’s 130 mm reached 30 kilometers; our M-41 tanks could not fight against the enemy’s T-54. The Vietnamese Air Force and Navy were ranked the sixth and the fifth in the world respectively, thanks to their numbers, not their quality and power. Except for F-5E, all other VNAF aircraft were of the oldest series. The ships that the US gave to the Vietnamese Navy were picked from the ships decommissioned from WW2 and were left in junkyards.

After 1972, US military assistance was cut down from billions to several hundred million dollars. By the end of 1974, almost all ARVN forces did not have enough ammunition to defend themselves. Thousands of aircraft did not have gasoline to fly, same for tens of thousands of vehicles. When North Vietnam sent scores of divisions to the South and launched simultaneous attacks on ARVN posts, President Nixon did not keep his promises to help. He and the whole US congress silently watched as South Vietnam fell to communists.

And now, some American veterans, on social media, blamed the failure on our ARVN. They were so arrogant, infected with racism and superiority complex when looked down on us as “little bastards, gooks, hard to teach.”

We would like you guys to research to realize that there were soldiers of the ARVN 37th Ranger Battalion in the defense of Khe Sanh in 1972; in the retaking of Hue's old citadel, the  AVN Marines and Infantry fought alongside the USMC for 21 days. It was the Vietnamese infantrymen who raised the flag at the pole in the citadel. The American movies never showed these.

It was the 2/3 Battalion of the ARVN 1st Infantry who put their feet on top of Hill 937 (Hamburger Hill) while soldiers of the US 101st Airborne stalled due to the enemy’s heavy fire.

Quote from the report of Colonel Wilson C. Harper, Chief of Command and Control Division of the US-Military Assistance Command, Vietnam on 22 May 1969: On May 19, 1969, 2/3 ARVN conducted a combat assault on LZYC324976 and began moving to positions on the southeast side of Hill 937, in preparation for four battalions' attack on 20 May 1969. Three battalions from the 3rd Airborne Brigade, 101st Division progressed to a multi-battalion attack which began 201030H. The advance of 2/3 was extremely rapid due to the use of the high-speed trail and light enemy resistance. They were the first to reach the top of Hill 937 and assaulted positions vicinity YC329980. The 3/187 was meeting heavy resistance on their axis of attack.

The 2/23 ARVN went to assist by moving N along Hill937 and relieving the pressure. However, friendly fire from 3/187 prevented 2/3 ARVN from moving close. The 2/3 then moved on the reverse slope of the southeast of the hill.”

End quote.

This information was later reaffirmed in The Abrams Tapes, 1968-1972: “So the facts are the first people to the crest was [sic] the SRVN.” Source: Vietnam’s Forgotten Army by Andrew Wiest. New York University Press, 2008.

Chapter 6: “Hamburger Hill, The Untold Story of the Battle for Dong Ap Bia” (pages 157 –176).

Many other brilliant victories of the ARVN were never mentioned in any American documents or movies. Such as:

– The great victory in the enemy’s General Offensive in 1968. We killed more than fifty thousand enemies, captured 600 others, and destroyed the whole enemy’s infrastructure in South Vietnam.

-The siege of An Loc where we encountered the enemies that outnumbered us 6 to 1. We held the city for two months amid hundreds of waves of enemy attacks by infantry and tanks T-54. We received about 80 thousand rounds of various kinds of canons, rockets, and mortars.

– The 92nd ARVN Ranger Battalion was sieged and attacked by the enemy’s forces that outnumbered 9 to 1. They held the base for more than eighteen months

– A Vietnamese Navy SEAL – Corporal Nguyen Van Kit – was one of the 2-man team who rescued Lt Colonel Iceal Hambleton who had been shot down in the enemy’s area south of the DMZ. Kiet was awarded the Navy cross, but in the movie featuring the rescue, there was not a word about him. Even Colonel Hambleton did not mention this savior!

The American soldiers came to Vietnam for one year on each tour. Only ten percent of the troops were in real combat. That means at the peak of its strength in Vietnam in 1969, there were 36 thousand soldiers fighting on the battlefield. Let’s take a look at our ARVN. There were about 150 thousand combat troops plus about 200 thousand RF and PF soldiers. It makes a total of about 300 thousand.

The Vietnamese soldiers joined the army when they reached the age of 18. They would never expect to leave the army unless they were KIA or WIA. They fought the war, not in one year, but five, ten, or twenty years! They endured disadvantaged situations; their families lived in poverty. Their courage and endurance must exceed the limit that normal people could stand.

We do not mean to offend our friends in the allies' forces. We just want to tell the truth and want to take back the dignity of our comrades-in-arms, particularly of 250 thousand ARVN soldiers who gave their lives in the war. Jesus, when asked about the punishment to the woman who committed adultery, said to the mob: ” Let him who is without sin among you be the first to cast a stone at her.” (New Testament, Book of John 8.7).

We want to send a strong message to those who have insulted, and defamed our ARVN:

“If you did not have a day fighting on the battlefield, please, shut up. You do not have the right to just our ARVN.”

Michael Do


 

Tin bài liên quan:

VNTB – Biển Đông: Mỹ gây áp lực, Trung Quốc răn đe, Việt Nam ủng hộ nỗ lực của Mỹ

Phan Thanh Hung

VNTB – Thứ Tự các Tĩnh Từ trong một Nhóm Chữ

Phan Thanh Hung

VNTB – Giải quyết nạn lạm phát của Harris

Bùi Ngọc Dân

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

Việt Nam Thời Báo