Thảo Vy
(VNTB) – Cục Thuế ban hành văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền dừng việc xuất cảnh với cá nhân là không đúng pháp luật. Và việc từ chối cấp Visa của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh không theo đúng quy trình được quy định tại Điều 22 của Nghị định 136/2007/NĐ-CP.
Bộ Tài chính đang trình dự thảo quy định các cá nhân, đại diện pháp luật, giám đốc công ty… nợ thuế từ 50 triệu VNĐ và doanh nghiệp (DN) nợ trên 1 tỷ đồng sẽ bị cấm xuất cảnh đối với DN Việt Nam và hoãn xuất cảnh đối với DN nước ngoài (DNNN).
Trên thực tế, việc “cấm – hoãn” đã thực hiện từ năm 2007.
Luật thuế: dừng xuất cảnh nếu nợ thuế
Luật Quản lý thuế quy định rõ tại Điều 53 về Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh: “Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân trong trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của cơ quan quản lý thuế”.
Điều 53 này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 85/2007/NĐ-CP. Nội dung: Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế … “Điều 29. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh: 1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. 2. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh khi người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế trong các trường hợp sau: a) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài; b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hết thời hạn làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc hoạt động cung cấp địch vụ, hành nghề độc lập tại Việt Nam; c) Cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi Việt Nam mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. 3. Ngay khi nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho đến khi cá nhân đó hoàn thành xong nghĩa vụ nộp thuế hoặc đã thực hiện các biện pháp khác bảo đảm cho việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
Điều 29 Nghị định 85/2007/NĐ-CP này được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Nội dung: Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ như sau: … “Điều 40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh: 1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. 2. Người nộp thuế hướng dẫn tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu. 3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh”.
Khi nào thì bị từ chối cấp Visa?
Việc từ chối cấp Visa vì nợ thuế, được cơ quan Quản lý Xuất nhập cảnh Công an TP.HCM, căn cứ theo Điều 21 của Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh và nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Nội dung: “Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: 1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm. 2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự. 3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế. 4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó. 5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan. 6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. 7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ”.
Tuy nhiên quy trình thực hiện Điều 21 của Nghị định 136/2007/NĐ-CP, được quy định của Nghị định 136/2007/NĐ-CP, tại Điều 22 ghi:
“1. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh: a) Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định này. b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này. c) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này. d) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này. đ) Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này.
2. Các cơ quan có thẩm quyền nêu tại các điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều này khi quyết định chưa cho công dân xuất cảnh phải gửi văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an, nêu rõ các yếu tố nhân thân của người chưa được xuất cảnh và thời hạn chưa cho người đó xuất cảnh, để thực hiện. Khi hủy bỏ quyết định đó cũng phải thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an để thực hiện.
3. Cơ quan nào quyết định chưa cho công dân xuất cảnh thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân đó biết, trừ trường hợp vì lý do đảm bảo bí mật cho công tác điều tra tội phạm và lý do an ninh.
4. Người quyết định chưa cho công dân xuất cảnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình”.
Tuy nhiên hầu hết những người “bị dừng xuất cảnh vì nợ thuế” đều không qua các bước như kể trên, mà chỉ có mỗi “Công văn yêu cầu của Cục thuế”.
Trường hợp nào mới bị cấm xuất cảnh?
Cuối tháng 5-2012, Công ty CP Delta đã khởi kiện ra TAND TP.HCM yêu cầu tòa hủy công văn của Cục Thuế TP.HCM đề nghị dừng xuất cảnh đối với tổng giám đốc công ty. Trước đó ngày 7-9-2011, sau khi bác bỏ ưu đãi đầu tư mà Công ty CP Delta được hưởng và yêu cầu nộp thuế đất hơn 8,6 tỉ đồng, Cục Thuế TP.HCM ra văn bản về đề nghị dừng xuất cảnh đối với tổng giám đốc Công ty CP Delta.
Tuy nhiên, tại phiên xét xử của TAND TP.HCM, hội đồng xét xử nhận định người có nợ thuế mà xuất cảnh để định cư ở nước ngoài hoặc có dấu hiệu bỏ trốn mới là đối tượng để dừng việc xuất cảnh. Mặt khác, việc nợ thuế nếu có là nợ của Công ty Delta chứ không phải là nợ của cá nhân chủ công ty. Do đó nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ của công ty, không phải là nghĩa vụ cá nhân. Việc Cục Thuế ban hành văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền dừng việc xuất cảnh với chủ công ty là không đúng pháp luật. Tòa tuyên hủy công văn của Cục Thuế.
Từ “án lệ” này, có thể thấy rằng những người Việt Nam có nợ thuế mà xuất cảnh để định cư ở nước ngoài hoặc có dấu hiệu bỏ trốn mới là đối tượng để dừng việc xuất cảnh. Mặt khác, việc nợ thuế nếu có là nợ của DN, chứ không phải là nợ của cá nhân người sẽ xuất cảnh. Nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ của công ty, không phải là nghĩa vụ cá nhân. Do đó, Cục Thuế ban hành văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền dừng việc xuất cảnh với cá nhân là không đúng pháp luật. Và việc từ chối cấp Visa của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh không theo đúng quy trình được quy định tại Điều 22 của Nghị định 136/2007/NĐ-CP.