Việt Nam Thời Báo

VNTB – Căn bản của chính trị so sánh (bài 4)

Ngọc Vân dịch

 

Kỳ 4: Liu chúng ta có th biến chính tr so sánh thành mt ngành khoa hc thc s?

 

Chnh biên t quyn Essentials of Comparative Politics ca Patrick H. O’Neil, mt giáo trình chính tr so sánh ph biến cho sinh viên đi hc ti Hoa Kỳ

 

Đến gi, chúng ta đã bàn nhiu v nhiu mt làm cho chính tr so sánh – khoa hc chính tr nói chung – tr thành mt lãnh vc khó nghiên cu. Các khoa hc gia khó có th kim soát các biến s và chúng li tương tác vi nhau, trong khi các trường hp thc tế li ít. Khó tiếp cn thông tin, và các so sánh có th b lch lc vì các nhà nghiên cu thường ch có kiến thc v mt vùng c th và bi mc đ quan tâm ca các nhà nghiên cu. Các câu hi được đt ra có th b nh hưởng bi tình trng thiên lch trong vic la chn và ni sinh. Tt c nhng yếu t này làm cho khó có th đưa ra được các lý thuyết trong khoa hc chính tr, cái mà chúng ta có th đnh nghĩa là mt tp hp các gi thuyết, gi đnh, và các d kin. Bây gi, bn có th cho rng không th có hy vng gì t khoa hc chính tr. Tuy vy, chính các điu cn phi quan tâm này đã dn dt khoa hc chính tr, và chính tr so sánh như mt phân ngành ca nó, đến mt cách tiếp cn có khoa hc hơn. Liu cách tiếp cn này đã hay s đem li nhng li ích đáng k, và vi mc chi phí nào, là điu mà chúng ta s xem xét sau đây.

Khoa hc chính tr và chính tr so sánh có mt quá trình hình thành và phát trin khá dài. hu hết các xã hi ln, có nhng công trình kinh đin v chính tr, đ ra nhng quy lut hay, tn sut thp hơn, phân tích các hành vi chính tr. Tây Phương, các công trình ca triết gia Aristotle (384-322 trước Công Nguyên) – bn đc có th đc min phí các tác phm ca Aristotle cũng như mt s tác gi khác ti đây: https://icevn.org/en/published-books/ – đã tách khi vic nhn mnh các lý tưởng chính tr trong thi gian dài và tiến hành các nghiên cu so sánh gia các h thng chính tr đã tn ti trong thi gian đó, sau cùng, thu thp và phân tích các hiến pháp ca 158 quc-gia-thành-ph Hy Lp. Mc đích ca Aristotle là hiu đuc các hình thc khác nhau ca chính tr và các đim mnh và yếu ca chúng hơn là xác đnh h thng chính tr lý tưởng. Vi cách tiếp cn này, Aristotle đã hình thành ngành khoa hc chính tr ng dng (có nghĩa là có th quan sát và xác minh được) vi mt mc đích thc tin: ngh thut cai tr. Có l Aristotle là người Tây Phương đu tiên tách vic nghiên cu chính tr ra khi triết hc.

Phương pháp nghiên cu t rt sm ca Aristotle đã không ngay lp tc dn đến bt kỳ mt nghiên cu có h thng nào trong chính tr hc. Trong 1.800 năm sau thi ca ông, các tho lun v chính tr vn hu như là mt phn ca triết hc, vi vic nhn mnh vào câu hi chính tr nên như thế nào hơn là chính tr đã din ra như thế nào. Các lý tưởng, ch không phi là các kết lun rút ra t các bng chng, là nhng yếu t chính được nghiên cu. Ch đến nhng công trình ca Niccolo Machiaveli (1469-1527) thì phương pháp so sánh mi thc s xut hin. Cũng như Aristotle, ông phân tích các h thng chính tr khác nhau – các h thng tn ti trong vào thi ca ông cũng như trước đó, chng hn như Đế Quc La Mã – và ông còn đưa ra các nhn đnh khái quát v thành công và tht bi. Nhng phát hin này, theo ông, có th được các chính tr gia áp dng đ tránh nhng li lm ca nhng người đi trước. Các công trình ca Machiavelli th hin tính thc dng, bàn v cơ chế vn hành ca chính quyn, ngoi giao, chiến lược quân s, và quyn lc.

Vì vic nhn mnh đến ngh thut cai tr và các kiến thc ng dng, Machiavelli thường được xem là nhà khoa hc chính tr hin đi đu tiên, người đã m đường cho các hc gi khác. Các công trình ca ông ra đi và lúc mà trt t thi trung c đang dn nhường ch cho Thi Kỳ Phc Hưng, vi s nhn mnh vào khoa hc, lun lý, ch nghĩa thế tc, và các kiến thc thc tin ch không phi các lý tưởng tru tượng. Các công trình trong bn thế k sau đó cng c ý tưởng rng, chính tr, cũng như các lĩnh vc khác, có th được phát trin như mt ngành khoa hc có lô-gíc, cht ch, và có th dùng đ d đoán.

Trong nhng thế k này, mt s nhà tư tưởng ln đã tiếp nhn phương pháp nghiên cu so sánh vào nghiên cu chính tr, dn dn thoát khi các nn tng tôn giáo, triết hc, hay đo đc. Vào cui thế k 16 và đu thế k 17, các tác gi như Thomas Hobbles và John Locke theo gương Machiavelli, c võ cho nhng h thng chính tr c th da trên nhng quan sát và phân tích thc tin. Sau h, trong thế k 18 là nhng hc gi như Jean-Jacques Rousseau và Baron de Montesquieu, các công trình nghiên cu ca nhng triết gia này đã tách quyn lc khi các quyn t do dân snh hưởng trc tiếp đến ni dung ca Hiến Pháp Hoa Kỳ và các văn bn quan trng sau đó. Các công trình ca Karl Marx và Max Weber trong thế k 19 và đu thế k 20 tiếp tc b sung cho khoa hc chính tr, vi nhng phân tích v bn cht ca quyn lc và t chc kinh tế và chính tr. Tt c nhng tiến b này phn ánh nhng thay đi ln trong nghiên cu khoa hc và thường pha trn gia vic nghiên cu khoa hc và thường pha trn các lý tưởng chính tr vi các khái nim nghiên cu và c mt s n lc nhm thiết lp mt phương pháp nghiên cu có h thng.

Vì vy, vào đu thế k 20, nghiên cu chính tr chính thc tn ti như mt ngành khoa hc nhưng cũng rt khác vi khoa hc chính tr ngày nay. Các nghiên cu chính tr so sánh, trong khi ít tp trung vào triết hc và các lý tưởng, trông có v như mt loi báo chí chính tr: ch yếu là mô t, bán-lý-thuyết, và tp trung vào khu vc Âu châu, nơi kim soát chính tr thế gii vào khong thi gian đó. Có rt ít tính so sánh trong các công trình nghiên cu kiu này.

Hai cuc thế chiến và s xut hin ca cuc Chiến Tranh Lnh đã đưa đến mt bước ngot trong khoa hc chính tr và chính tr so sánh, đc bit là Hoa Kỳ. Có vài lý do dn đến điu này. Th nht, có mt trào lưu trong các trường đi hc hướng đến vic áp dng các phương pháp cht ch trong vic nghiên cu hành vi ca con người, dù trong xã hi hc, kinh tế, hay chính tr. Th hai, các cuc thế chiến đưa ra mt câu hi quan trng v kh năng ca các hc gi trong vic đóng góp mt cách có ý nghĩa cho vic hiu chính tr thế gii. Vic hình thành các quc gia mi, s xut hin ca ch nghĩa phát-xít, và s tht bi ca các nn dân ch Âu Châu trong thi kỳ gia hai thế chiến to ra nhng quan tâm ln, nhưng các khoa hc gia chính tr dường như chưa hiu rõ các vn đ này và nh hưởng ca chúng đến s n đnh ca thế gii. Th ba, cuc Chiến Tranh Lnh vi Nga Xô, vi vũ khí ht nhân và ch nghĩa cách mng, làm cho vn đ nghiên cu so sánh có tính quan trng sng còn. Sau cùng, thi kỳ hu chiến đưa đến mt làn sóng tiến b k thut, đc bit là các máy tính đi đu tiên. Điu này dn đến mt nim tin ph biến rng vi các tiến b v công ngh, các vn đ xã hi s tr thành các vn đ k thut và sau cùng s được gii quyết bng khoa hc. Ni s hãi mt cuc chiến tranh khác vì vy kết hp vi nim tin rng khoa hc luôn mang li nhng điu tt đp s có câu tr li cho hu như mi vn đ. Vn đ là làm sao khoa hc có th gii quyết được chúng.

(Còn tiếp)


 

 

Tin bài liên quan:

VNTB – “Trường hợp đặc biệt” và trò chơi quyền lực

Phan Thanh Hung

VNTB – Việt Nam chi ít nhất trong việc hỗ trợ dân chúng vượt qua đại dịch COVID

Phan Thanh Hung

VNTB – Có nhiều người Việt Nam quan tâm đến nhân quyền không

Phan Thanh Hung

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

Việt Nam Thời Báo