VNTB – Tiền tài trợ bị đánh thuế giá trị gia tăng

VNTB – Tiền tài trợ bị đánh thuế giá trị gia tăng

Cát Tường

(VNTB) – Tiền tài trợ lại bị đánh thuế gián thu của giá trị gia tăng

 

Trong vụ án bà Hoàng Thị Minh Hồng, giám đốc Trung tâm Change, nhà chức trách buộc bà tội trốn thuế vì bà không xuất hóa đơn thuế giá trị gia tăng cho các khoản tài trợ từ phía nước ngoài.

Thuế giá trị gia tăng, theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thì thuế giá trị gia tăng là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Lưu ý: Thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người sử dụng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Người chịu thuế là người tiêu dùng, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước là đơn vị sản xuất, kinh doanh.

Với cách hiểu trên thì trong cụ thể vụ án bà Hoàng Thị Minh Hồng, theo thông lệ về cơ chế giải ngân tiền tài trợ, các đại sứ quán, các tổ chức của Liên Hợp Quốc hay các tổ chức phi chính phủ không chấp nhận trả thuế giá trị gia tăng cho các thỏa thuận tài trợ giúp chính quyền và người dân Việt Nam.

Họ không chấp nhận vì tiền tài trợ thật ra cũng là tiền thuế của người dân ở quốc gia tài trợ được mang để giúp cho Việt Nam. Và nhà nước Việt Nam muốn đánh thuế giá trị gia tăng lên khoản tiền tài trợ này. Nghĩa là phía tài trợ phải bỏ thêm một số bạc nữa để đóng thuế cho nhà nước Việt Nam chỉ vì họ mang tiền biếu chính Việt Nam.

Pháp lý của Việt Nam lý giải vấn đề trên bằng hàng loạt viện dẫn như sau từ một thắc mắc tương tự về chuyện thuế giá trị gia tăng thu từ các khoản tài trợ dự án:

Tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31-12-2013 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn và kê khai, tính, nộp thuế giá trị gia tăng như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định”.

Khoản 15, Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18-6-2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26-12-2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp quy định:

“15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận”.

Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22-6-2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, hổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng…”.

____________

Tham khảo:

https://vietnamthoibao.org/vntb-ba-hoang-thi-minh-hong-bi-tuyen-3-nam-tu-vi-toi-tron-thue/


CATEGORIES
TAGS
Share This

COMMENTS

Wordpress (0)