VNTB – Chuyện Dài Chữ Nghĩa: Những Chữ Có Thể Bị Hiểu và Dùng Sai

VNTB – Chuyện Dài Chữ Nghĩa: Những Chữ Có Thể Bị Hiểu và Dùng Sai

Đ Văn Phúc

 

(VNTB) – Chuyện Dài Chữ Nghĩa có thể sẽ dài vô tận và cho dù đầu tư hết thì giờ và công sức, tác giả cũng không có khả năng tìm cho ra hết những chữ hiện đang bị lạm dụng.

 

Sau khi cun sách được ph biến, có rt nhiu thân hu đã gi đin thoi, gi đin thư góp thêm ý kiến, yêu cu b sung. Tác gi đành phi thưa rng điu kin kh năng ca mình có hn; ch dám nêu ra nhng trường hp thường thy và dành cho quý đc gi t suy xét đánh giá khi gp phi nhng ch khác vy.

Tuy nhiên cũng có vài ch mà tác gi thy cn thêm sau đây:

Tư Cách

1. Tư Cách 資格 trước hết, có nghĩa là cái kh năng đúng mc (ability,capacity, eligibility, qualification); nói chung là nhng điu phi có đi vi mt người đ có th được công nhn mt đa v, mt chc v nào đó trong xã hi. Theo nghĩa này, khi nói mt ai đó chưa có hay không có tư cách, không có nghĩa là chê người đó sai hay xu mà ch vì người đó thiếu mt hay vài điu kin mà thôi.

Ví d:

Chúng ta nên cho phép ông Lê Văn H. tham d cuc hp vi tư cách d thính viên.

Ông Nguyn Văn D. có đ tư cách đ đi din cho công ty chúng tôi.

Bà Lê Th K. chưa có đ tư cách đ đm nhn trng trách lãnh đo mt tp th ln.

Ông Trn Văn X. không có tư cách pháp nhân đ ra làm chng trước toà.

2. Nghĩa th hai ca Tư Cách là cách cư x, li ăn (conduct, behavior) biu hin phm cht ca mt người. Nó có th tt, nhưng cũng có th xu.

Trong thiên h, khi nói đến hai ch “Tư Cách” người ta thường nghĩ đến ý nghĩa tt.

Ví d:

Anh B. là mt thanh niên có tư cách” là mt câu khen v mt người tr đng đn, đàng hoàng.

Theo đnh nghĩa này, thì Tư Cách không ám ch điu tt hay xu. Phi nói tht rõ ra c th.

Ví d:

Tôi chn cu B. ví cy y có tư cách đàng hoàng, trong khi cu C. thì tư cách quá t!

Ngày xưa, khi còn Quân Đi Vit Nam Cng Hoà, cng ra vào các doanh tri thường có gn mt tm gương soi ln vi câu khu hiu “Nhìn quân phc, biết tư cách.” Người quân nhân trước khi ra khi doanh tri, phi đng soi mình đ chnh trang quân phc. Tư cách người lính được đánh giá qua cách ăn mc đúng kiu, nghiêm chnh hay lum thum, bê bi.

Như thế, “tư cách” cũng như “phm cht” ch là nhng danh t trung dung, không hn là nói v cái tt.

Nói đến tư cách, thì tưởng cũng nên nói qua hai ch Nhân Cách.

Nhân cách là tính cách ca con người; phân bit vi tính cách loài thú..

Nói mt ai đó có nhân cách, tc là khen người đó có đ tính cht ca mt con người, biết hành x theo lý trí, biết phân bit gia điu đúng và điu sai; biết kim chế trước nhng đòi hi, dc vng.

Trái vi nhân cách là thú tính hay còn gi là bn năng loài vt. Nhng người không có nhân cách s hành x hoàn toàn theo bn năng thôi thúc. Đói thì quơ quào bt c nơi đâu, bt c th gì cũng cho vào ming; túng thì trm cp; hng tình thì tay chân bc ht, và khi có cơ hi thì sn sàng làm điu sng by mà không nghĩ đến hu qu.

Tng Hp

Ch có sau năm 1975, chúng ta mi nghe nhiu đến nhng nhóm ch “Đi Hc Tng Hp,” “Ca Hàng Thương Nghip Tng Hp,” vân vân.

Danh xưng Đi Hc Tng Hp ch thy các trường Đi Hc thuc khi Cng Sn mà không nghe đến trong h thng đi hc Hoa Kỳ và Vit Nam Cng Hoà. Pháp và các nước thuc nh hưởng Pháp thì có các Đi Hc Bách Khoa như Institut Polytechnique de Paris, Polytechnique Montréal.

Năm 1956, sau khi tiếp thu Hà Ni, Cng Sn đã đi tên Vin Đi Hc Đông Dương thành Trường Đi hc Tng hp Hà Ni. Mãi cho đến năm 1993, h thành lp Đi hc Quc gia Hà Ni gm các Trường Đi hc Khoa hc T nhiên, Trường Đi hc Khoa hc Xã hi và Nhân văn, Trường Đi hc Công ngh, Trường Đi hc Ngoi ng, Trường Đi hc Kinh tế, Trường Đi hc Y Dược, Trường Đi hc Giáo dc và Trường Đi hc Vit Nht.

Cũng thế, năm 1976, Sài Gòn, h đã sáp nhp Trường Đi hc Văn khoa Sài Gòn và Trường Đi hc Khoa hc Sài Gòn và đt tên là Trường Đi hc Tng hp Thành ph H Chí Minh. Hin nay, Đi hc Quc gia thành ph H Chí Minh có 7 trường đi hc thành viên: Trường Đi hc Bách khoa, Trường Đi hc Khoa hc T nhiên, Trường Đi hc Khoa hc Xã hi và Nhân văn, Trường Đi hc Quc tế, Trường Đi hc Công ngh Thông tin, Trường Đi hc Kinh tế – Lut, Trường Đi hc An Giang.

Các ch Đi hc Tng hp biến mt không chiêng không trng!

Ti sao gi là Tng Hp?

1. Tng Hp (總合 synthesis, synthetic, synthesize) là s hp li, gom li, pha trn li hai hay nhiu phn t khác nhau đ to ra mt vt mi. (The composition or combination of parts or elements so as to form a whole). Ngược li vi tng hp là Phân Tích (analysis)

Trong khoa hc, nht là ngành hoá hc, người ta dùng các phn ng hoá hc, các din trình cơ hc đ tng hp hai hay nhiu hoá cht, kim loi khác nhau to ra nhng hp cht, hp kim mi có đ bn, đ cng, sc chu nhit cao hơn đ đưa vào s dng trong các ngành công ngh. (The production of a substance by the union of chemical elements, groups, or simpler compounds or by the degradation of a complex compound).

Ví d:

Chiếc bánh đu là tng hp ca đu xanh, bt, đường, vanilla. Các th này sau khi nhào trn k s qua mt thi gian nướng trong lò đ tr thành chiếc bánh thơm ngon.

Methanol là do s tng hp ca hai cht khí Hydrogen và Carbon Monoxide.

St, Chromium và Carbon được tng hp thành thép; thay Carbon bng Nickel thì s có hp kim Nichrome. là hp cht ca st. Bronze là hp kim ca ca đng và thiếc (Copper, Tin).

Trong đi sng hàng ngày ca chúng ta, có rt nhiu đ dùng làm ra t cht plastic, nha (nylon). Đó là sn phm làm ra do s tng hp ca du la qua mt quá trình pha trn, phn ng hóa, nhit, cơ. Phó sn ca du là các cht si (fiber), hay tm mng (film), hoc nhng dng khác mà chúng ta nghe qua ch synthetic polymers.

2. Tng Hp cũng có ý nghĩa phi hp các ý kiến, tư tưởng đ to ra mt h thng lý thuyết mi. (The combining of often diverse conceptions into a coherent whole).

Hc thuyết Cng Sn là s tng hp ca các lý thuyết ca Engels, Marx và tư tưởng ca các nhà xã hi hc như Thomas Paine, Charles Fourier, Robert Owen…

Có l nhng người cm quyn Cng Sn mun dch ch Poly trong Institut Polytechnique ra ch Tng Hp?

Tiếp đu ng poly có nghĩa là nhiu (hơn mt cái gì đó). Trường Polytechnique là trường có nhiu ngành hc v k thut. Trong đó có trường Đin hc, trường Hóa hc, trường Vt lý,, trường Cơ hc… Các ngành hc này song hành nhau ch không hoà ln, trn vào nhau đ thành mt ngành hc mi nào khác. Vì thế ch có th dch là Đi Hc Bách Khoa ch không th gi là Đi Hc Tng Hp.

Cũng thế, mt ca tim bán đ loi hàng (Department Store) ch có th gi là tim Bách Hóa ch không th đt thêm hai ch tng hp theo sau nó.

Mt vài ch cũng cn làm sáng nghĩa và dùng cho đúng:

Chúng cư  , không phi là chung cư.

Khác vi các căn nhà bit lp (home), song lp (duplex), t lp (fourplex), chúng cư là nhng dãy nhà xây lên dành cho nhiu gia đình cư ng. Ch Chúng Cư là danh t Hán Vit.

Chúng là đông đúc (chúng sinh, đi chúng, qun chúng…); trong khi Chung theo Hán t có nghĩa là cái chén nh cái cc , hết, cái kết sau cùng ; còn theo Vit ng, Chung là là tĩnh t thun Vit có nghĩa là cùng ( chung, chung ch, chung đng, đi muôn s ca chung). Dùng hai ch Chung Cư là s gán ghép không đúng ca hai t Vit và Hán dù rng cái nghĩa ca nó tưởng như cũng có lý (nhà chung vi nhau!)

Câu Kết   Cu Kết.

Câu và cu nguyên là hai ch Hán có hai nghĩa khác nhau

Khi mun nói s móc ni, âm mưu đ làm điu gì không đúng, thì đó là câu kết

Ví d: Bn gian thương câu kết vi đám tham quan đ móc túi đng bào.

Ch Cu thì ngược li, có nghĩa tt; đó s hoà hp.

Ví d: Hai h cu kết dâu gia hoà hiếu vi nhau (如舊昏媾 Như cu hôn cu).

Có nhng thut ng chuyên ngành chúng ta ít nghe đến, nên có người tưởng lm là ch mi đt ra sau này.

Phc Hp  là tp hp nhng th phc tp, không đng b, đng dng, không cùng bn cht, không cùng công dng.

Ví d: Mt phc hp kiến trúc trong đó có nhng căn nhà ln, nh, nhng toà nhà cao tng, nhng công viên, tượng đài, ca hàng, bãi đu xe…

Qun Th là tp hp nhng th có th không đng dng nhưng đng loi.

Qun theo Hán t là hp li thành đàn, by, bè bn.

Ví d: Hp qun 合羣 gây sc mnh, đàn chim t li (Điu Qun 鳥羣). Qun Đo Philippines, giành li cm tình ca qun chúng, Vua Lê Li t hp các qun hùng, mãnh h nan đch qun h.

H Qu

Mt người bn đã gi đin thư hi v ch H Qu trong ta đ cun sách Chiến Tranh “Mu Dch” M Trung và H Qu đến Vit Nam ca Tiến Sĩ Nguyn Văn Ch. Chúng tôi đã b ra hơn mt gi tìm tòi trong gn chc cun t đin xưa nay và gn như đã b cuc thì may thay cui cùng tìm ra hai dòng ch m nht trang 601 ca cun T Đin Vit Nam ca hai ông Lê Văn Đc và Lê Ngc Tr.

H Qu là thut ng ngành pháp lut, được đnh nghĩa là kết qu liên thuc , ging buc ly nhau.

Như thế, nhng thành phn có liên quan trc tiếp đến mt biến c xy ra thì s gánh hu qu; nhưng nhng thành phn khác tuy không liên quan trc tiếp, vn có th nhn h qu vì nhng yếu t khác.

Ví d: Cuc chiến hin nay do Nga xâm lược Ukraine mang li hu qu tàn phá nghiêm trng ti x này, nhưng có th đưa đến h qu không hay cho Vit Nam da trên bi cnh đa lý chính tr và quan h lch s gia Vit Nam và Trung Hoa.

Nói chung, thì có nhiu t ng mà nhng người đang nm chc năng truyn thông, giáo dc cn quan tâm. Còn đi vi đi chúng thì chúng ta đành thông cm mà sa sai t t, được đến đâu hay đến đó.


CATEGORIES
TAGS
Share This

COMMENTS

Wordpress (1)
  • comment-avatar

    Bài viết này của tôi đã bị ông Tôn Phi (tự xưng là triết gia, tự nhận là Tổng Thư Ký Hiệp Hội Ký Giả Á Châu, và nghe đâu là thành viên của Hội Nhà Báo Độc Lập) đánh cắp đưa vào cuốn sách mang tựa đề “Sửa Lỗi Chính Tả và Ngư Pháp”. Ban đầu, ông ta ghi trên bìa tên tác giả Tôn Phi và Đỗ Văn Phúc. Sau khi bị ông Đỗ Văn Phúc phản đối, ông ta đã thay mẫu bìa và chỉ còn tên Tôn Phi là tác giả. Sách này dày chỉ 15 trang với nội dung bài viết mới nhất đánh cắp từ bài “Những Chữ Có Thể Bị Hiểu và Dùng Sai” của ông Đỗ Văn Phúc. Sách của Tôn Phi được quảng cáo trên trang web của ông ta với danh nghĩa Trung Tâm Văn Bút Việt Nam và có bán trên Amazon.com với giá 200 đô la.
    Tôi đã phổ biến một thông báo ra công luận về vụ này.
    Tôi yêu cầu Hội Nhà Báo Độc Lập xem xét và có biện pháp với một hội viên vi phạm tác quyền người khác. Tôi sẽ cung cấp các bằng chứng cụ thể về việc đánh cắp tài sản trí tuệ này.